2.1. Tài nguyên
đất.
Qua
điều tra kết hợp với các tài liệu về thổ nhưỡng địa chất của Tỉnh và vận dụng
phương pháp phân loại đất của FAO - UNESCO thì quỹ đất thị trấn Lạc Tánh có 3
nhóm đất chính và 8 loại đất.
* Nhóm đất phù sa
Diện
tích 1.590,07 ha chiếm 41,67% diện tích tự nhiên toàn thị trấn, phân bố ở phía
Bắc, Đông Bắc và dọc theo phía Đông thị trấn, là loại đất được hình thành bởi
quá trình bồi tụ phù sa của sông La Ngà.
Trong
nhóm đất phù sa có các loại đất sau:
+ Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng
Diện
tích 511,27 ha chiếm 13,40% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở phía Bắc của thị trấn. Đất có màu vàng nhạt,
càng xuống sâu màu vàng càng đậm và xuất hiện những vệt đỏ vàng của Oxyt sắt,
tạo thành một tầng loang lổ. Tầng đất dày trên 100 cm. Thành phần cơ giới thịt
nhẹ đến thịt trung bình, kết cấu cục nhỏ, chất hữu cơ trung bình, mức độ khoáng
hóa thấp, đất chua vừa, hàm lượng các chất dinh dưỡng từ nghèo đến trung bình,
khả năng giữ nước và giữ phân tốt. Hiện đang được sử dụng trồng lúa, màu và cây
công nghiệp ngắn ngày.
+ Đất phù sa Glây
Diện
tích 1003,80 ha, chiếm 26,30% diện tích tự nhiên, phân bố ở phía Đông, Đông Bắc của thị trấn thuộc địa
hình vàn, vàn thấp. Tầng đất dày trên 100 cm, thành phần cơ giới từ thịt trung
bình đến thịt nặng, kết cấu cục tảng, hàm lượng sét cao ở tất cả các tầng đất,
lượng mùn cao ở tầng mặt, đất chua vừa, các chất dinh dưỡng từ trung bình đến
khá, khả năng giữ nước và giữ phân tốt. Loại đất này hiện đang sử dụng trồng
lúa và một số ít diện tích trồng các loại cây ngắn ngày ở phía bắc thị trấn.
+ Đất phù sa úng nước
Diện
tích 75,00 ha, chiếm 1,97%, phân bố ở địa hình thấp trũng thường xuyên ngập
nước. Đất bị Glây mạnh và có tính chất lầy thụt không có kết cấu. Lớp mặt có
lớp bùn nhão dày tới vài chục cm. Khả năng khoáng hóa thấp, hàm lượng chất hữu
cơ cao. Quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ trong điều kiện yếm khí sinh ra
những chất độc hại cho cây trồng. Tầng đất dầy trên 100 cm, đất thường chua.
Các chất dinh dưỡng khá. Hiện đang là những ao hồ có thể cải tạo tận dụng dùng
để nuôi trồng thủy sản.
* Nhóm đất đỏ vàng
Là nhóm
có diện tích lớn nhất trong các nhóm đất của thị trấn với diện tích 2.057,33 ha
chiếm 53,40% diện tích tự nhiên, phân bố kéo dài từ Tây Bắc (giáp xã Gia An)
xuống Tây Nam giáp xã Gia Huynh, là loại đất được hình thành do sự phong hóa đá
mẹ Macma Acid nên trong đất có chứa nhiều thạch anh và đá lẫn. Bao gồm các loại
đất:
+ Đất đỏ vàng trên phù sa cổ
Diện
tích 193,75 ha chiếm 5,08%, phân bố nằm rải rác các nơi và dọc theo 2 bên đường
tỉnh lộ 720. Bản chất của loại đất này là đất phù sa nhưng phân bố ở địa hình
cao, thoát nước tốt nên trong đất xảy ra quá trình Feralit yếu. Đất có màu nâu
vàng là chủ đạo. Tầng đất dày trên 100 cm, tơi xốp, thành phần cơ giới thịt
trung bình. Trong phẫu diện có những vệt màu vàng của quá trình rửa trôi sắt, nhôm. Ở độ sâu
trên 1 mét xuất hiện kết von đá ong, đất chua vừa, các chất dinh dưỡng trung
bình. Hiện đang được sử dụng trồng cây công nghiệp lâu năm và một số ít trồng
lúa.
+ Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa
Diện
tích 117,50 ha chiếm 3,08%, phân bố ở phía Nam thị trấn thuộc khu phố Tân
Thành. Đất có màu nâu hơi vàng, thành phần cơ giới thịt nhẹ, tầng đất dày trên
100 cm, trong phẫu diện đất xuất hiện tầng Glây yếu, đất chua, các chất dinh
dưỡng trung bình. Nguyên thủy, loại đất này phân bố ở địa hình tương đối bằng
phẳng được khai thác trồng cây hàng năm sau đó do điều kiện tưới tiêu thuận
tiện nên đã sử dụng trồng lúa 2 vụ.
+ Đất đỏ vàng trên đá Macma acid
Đây là
lọai đất có diện tích lớn nhất trong các loại đất của thị trấn, diện tích
1634,46 ha chiếm 42,38 %, phân bố thành dải núi nhỏ bao bọc dọc theo phía Tây
của thị trấn. Đất đựơc hình thành do sự phong hóa của đá Macma Acid. Đất có màu
vàng đỏ, thành phần cơ giới nhẹ, trong đất có nhiều thạch anh, đá lẫn và đá lộ đầu, tầng đất mỏng, độ dốc
dao động lớn từ 3 đến 20 độ nên quá trình Feralit diễn ra mạnh. Đất có màu vàng
đỏ, khoáng hóa cao, cation trao đổi thấp,hàm lượng mùn thấp, đất chua, các chất
dinh dưỡng đều nghèo. Phần lớn hiện đang sử dụng trồng cây công nghiệp lâu năm,
một phần đang sử dụng trong lâm nghiệp và một số ít là đất chưa sử dụng.
+ Đất đỏ vàng trên đá Phiến sét
Diện
tích 92,12 ha chiếm 2,41%. Phân bố ở địa hình đồi núi thấp thuộc khu phố Tân
Thành và khu phố Lạc Tín. Đất có màu đỏ vàng là chủ đạo, tầng đất dầy 70 _
100 cm, có đá lẫn và đá lộ đầu, thành phần cơ giới thịt nhẹ đến thịt trung
bình. Đất chua, mùn trung bình, mức độ phân giải chất hữu cơ trung bình, các
chất dinh dưỡng từ nghèo đến trung bình, cation trao đổi thấp, khả năng giữ
nước và giữ phân tương đối tốt. Loại đất này hiện đang được sử dụng trồng cây
công nghiệp lâu năm.
* Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá
Là nhóm
có diện tích nhỏ nhất trong các nhóm đất của thị trấn với diện tích 19,50 ha
chiếm 0,51% diện tích tự nhiên, phân bố ở địa hình cao, tập trung ở khu phố Trà
Cụ, tầng đất mỏng, đất được hình thành là do hậu quả quá trình xói mòn, rửa trôi trong
thời gian dài.
Do đất
có những hạn chế đáng kể về tầng dày canh tác và phân bố ở địa hình đồi núi
dốc. Vì vậy loại đất này chỉ có thể sử dụng làm nguyên vật liệu xây dựng hoặc
trồng rừng để phủ xanh đất trống đồi trọc.
Nhìn
chung, đất đai Lạc Tánh khá phù hợp với nhiều loại cây trồng, đất trồng cây
hàng năm được trồng trên những vùng đất có độ dốc từ 0-8o, đất trồng
cây lâu năm được trồng trên những vùng đất có độ dốc 8-15o. Độ phì
đất vào loại trung bình, nếu có biện pháp đầu tư thâm canh đúng đắn, bố trí cây
trồng hợp lý thì mang lại hiệu quả kinh
tế ngày càng cao hơn.
Bảng 01: Diện tích, cơ cấu các loại đất của thị trấn
Lạc Tánh
SỐ
TT
|
LOẠI ĐẤT
|
KÝ HIỆU
|
DIỆN TÍCH
( ha)
|
TỶ LỆ
(%)
|
I
|
Nhóm đất phù sa
|
P
|
1.590,07
|
41,67
|
1
|
Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng
|
Pl
|
511,27
|
13,40
|
2
|
Đất phù sa Glây
|
Pg
|
1.003,80
|
26,30
|
3
|
Đất phù sa úng nước
|
PJ
|
75,00
|
1,97
|
II
|
Nhóm đất đỏ
|
F
|
2.057,33
|
53,40
|
4
|
Đất nâu vàng trên phù sa cổ
|
Fp
|
193,75
|
5,08
|
5
|
Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa
|
Fl
|
117,50
|
3,08
|
6
|
Đất đỏvàng trên đá Macma
acid
|
Fa
|
1.634,46
|
42,83
|
7
|
Đất đỏ vàng trên đá Phiến sét
|
Fs
|
92,12
|
2,41
|
III
|
Nhóm đất trơ sỏi đá
|
E
|
19,50
|
0,51
|
8
|
Đất xói mòn trơ sỏi đá
|
E
|
19,50
|
0,51
|
IV
|
Nhóm đất khác
|
|
168,60
|
4,42
|
9
|
Giao thông, thủy lợi, sông suối
|
|
168,60
|
4,42
|
TỔNG
DIỆN TÍCH
|
|
3.816,00
|
100,00
|
2.2. Tài
nguyên nước.
- Nguồn nước mặt
Chủ yếu khai thác từ hệ thống các sông
suối chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn tài nguyên nước của thị trấn như: Sông La
Ngà, suối Cát, suối Lồ Ô, suối Phin. Riêng công trình thủy lợi Đập suối Cát
tưới được cho khoảng 110 ha đất canh tác. Nhìn chung các công trình thủy lợi
của thị trấn phục vụ cho việc điều tiết khai thác nguồn nước mặt còn hạn chế,
số lượng công trình ít, hiệu quả khai thác thấp. Do đó việc đẩy nhanh tiến độ
cải tạo công trình hiện có, đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi mới là một
trong những vấn đề đáng quan tâm trong thời gian tới.
- Nguồn nước
ngầm
Theo số liệu thăm dò, đánh giá trữ lượng thiên nhiên nước
ngầm dưới lòng đất của Lạc Tánh thì nguồn nước ngầm có 2 dạng sau:
+ Tầng chứa nước của các bồi tích (cát, cuội, sỏi) thường
thấy ở thềm sông La Ngà, các suối lớn và các vùng phụ cận, có tính thấm nước
cao, năng suất khai thác mỗi giếng trong tầng này dao động từ 2m3- 15m3. Nước thuộc
loại siêu nhạt, độ khoáng 0,1mg/l.
+ Tầng chứa nước khe nứt của các đá phun trào Bazan. Có
nhiều lỗ hổng và độ nứt nẻ lớn, khả năng thấm nước tốt nhưng bề dày không lớn
nên chứa nước không nhiều. Năng suất khai thác an toàn cho mỗi giếng từ 1 - 2m3/h.
nước thuộc loại nhạt, độ khoáng từ 0,1 - 0,5mg/l.
Nhìn chung nhờ ảnh hưởng thâm nhập của
sông La Ngà nên trữ lượng nước ngầm của thị trấn Lạc Tánh tương đối dồi dào, có
thể đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt cũng như sản suất của nhân dân trên địa bàn
nếu biết khai thác tốt tài nguyên này.
2.3 Tài nguyên khoáng sản.
Theo tài liệu thu thập của Viện Địa Chất - Khoáng sản, ở
Lạc Tánh hiện nay có loại Cát xây dựng phân bố theo lòng sông La Ngà, phía Bắc
thị trấn, cát có màu xám phớt vàng, kích thước hạt từ mịn đến trung bình, thành
phần hạt chủ yếu là thạch anh. Ngoài ra còn có cuội, sỏi Laterit màu đỏ, dùng
để rải đường cấp phối, có kích thước từ 1 - 2 cm.